Suy thận mạn tính là gì? Các công bố khoa học về Suy thận mạn tính

Suy thận mãn tính (còn được gọi là suy thận mãn, suy thận man) là một bệnh lý thận đặc trưng bởi sự suy giảm mức độ hoạt động của thận dẫn đến suy thận vĩnh viễ...

Suy thận mãn tính (còn được gọi là suy thận mãn, suy thận man) là một bệnh lý thận đặc trưng bởi sự suy giảm mức độ hoạt động của thận dẫn đến suy thận vĩnh viễn. Điều này có nghĩa là thận không còn thực hiện được chức năng lọc và loại bỏ chất thải từ cơ thể đủ mức độ hiệu quả. Suy thận mãn tính thường phát triển chậm, kéo dài trong thời gian dài và không thể chữa khỏi hoàn toàn. Nguyên nhân gây ra suy thận mãn tính có thể bao gồm các vấn đề về tuổi tác, tiền sử bệnh lý thận (như viêm thận mạn tính, bệnh thận mạn tính, hoặc xoắn vùng thận), bệnh tiểu đường, huyết áp cao, viêm tụy mãn tính và sử dụng lâu dài các loại thuốc có thể gây tổn thương thận. Triệu chứng của suy thận mãn tính bao gồm mệt mỏi, sự suy giảm cân nặng, buồn nôn, nôn mửa, ngứa, đau xương và vết nứt da dễ rạn. Điều trị suy thận mãn tính thường bao gồm các biện pháp hỗ trợ thay thế thận như thẩm phân hoặc ghép thận.
Suy thận mãn tính là một tình trạng mà các thận không thực hiện chức năng lọc máu và điều chỉnh cân bằng nước và chất điện giải trong cơ thể một cách hiệu quả. Thay vào đó, các thận bị suy giảm hoặc mất khả năng hoạt động bình thường, dẫn đến sự tích tụ các chất thải và chất độc trong máu.

Nguyên nhân chính của suy thận mãn tính có thể bao gồm:

1. Bệnh thận mạn tính: Đây là tình trạng khi cấu trúc và chức năng của thận bị hư hỏng vì các vấn đề khác nhau như viêm thận mạn tính, bệnh thận mạn tính, xoắn vùng thận, hoặc tổn thương do sử dụng chất làm độc thận (như cồn, ma túy, hóa chất độc hại).

2. Bệnh tiểu đường: Suy thận mãn tính có thể là một biến chứng của bệnh tiểu đường. Việc kiểm soát không tốt bệnh tiểu đường trong một thời gian dài có thể gây hại cho các mạch máu nhỏ và các thành tế bào thận, dẫn đến suy thận mãn tính.

3. Huyết áp cao: Áp lực máu cao liên tục có thể gây tổn thương đến các mạch máu thận và làm giảm chức năng của chúng theo thời gian.

4. Viêm cấp vùng thận: Một cuộc tấn công vi khuẩn hoặc virus vào vùng thận có thể gây tổn thương và viêm nhiễm. Nếu không được điều trị kịp thời, nó có thể dẫn đến suy thận mãn tính.

Triệu chứng của suy thận mãn tính bao gồm mệt mỏi, suy giảm cân nặng không giải thích, mất khẩu vị, buồn nôn, nôn mửa, ngứa da vô lí, đau xương, cơ và khớp, vết nứt da dễ rạn và đau ngực. Một số người còn có triệu chứng khó thở và hơi thở hôi.

Điều trị suy thận mãn tính thường liên quan đến việc kiểm soát các yếu tố gây tổn thương thận cơ bản, điều chỉnh chế độ ăn uống, điều trị căn bệnh gốc và điều trị triệu chứng. Điều trị thay thế thận như thẩm phân (một phương pháp lọc máu ngoài cơ thể) hoặc ghép thận (thay thế hoàn toàn thận tự nhiên bằng thận từ nguồn từ thiện) có thể là cần thiết trong một số trường hợp nặng. Vai trò của chế độ ăn uống là quan trọng, bao gồm hạn chế natri, chất xơ và protein để giảm gánh nặng cho thận.

Ngoài ra, quan trọng để điều chỉnh các yếu tố rủi ro như huyết áp cao, tiểu đường, chứng tăng lipid máu và kiểm tra định kỳ để theo dõi chức năng thận và sự hiện diện của bất kỳ biến chứng nào.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "suy thận mạn tính":

TÌNH TRẠNG SUY DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN TÍNH CÓ LỌC MÁU CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 2 - 2021
Đặt vấn đề:  Bệnh nhân suy thận mạn và đặc biệt là nhóm bệnh nhân có lọc máu chu kỳ, liên quan chặt chẽ tới tình trạng suy dinh dưỡng của bệnh nhân do cơ thể giảm protein và giảm năng lượng dự trữ. Mục tiêu: Đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng của bệnh nhân suy thận mạn tính có lọc máu chu kì tại bệnh viện Trung Ương Thái nguyên năm 2020.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả, thiết kế cắt ngang trên toàn bộ bệnh nhân suy thận mạn tính có lọc máu chu kỳ tại khoa Nội Thận tiết niệu và lọc máu bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ bệnh nhân bị thiếu năng lượng trường diễn (BMI < 18,5) chiếm tỷ lệ khá cao (27,8%). Thời gian điều trị của người bệnh càng dài thì tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn càng cao (đánh giá bằng chỉ số BMI) với p < 0,05. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo phương pháp SGA có tới 58,3% bệnh nhân bị SDD nhẹ, 2,2% bệnh nhân bị SDD nặng.
#Suy dinh dưỡng #suy thận mạn tính #lọc máu chu kỳ #bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên
Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của người bệnh suy thận mạn chưa lọc máu điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2018
Nghiên cứu này nhằm khảo sát tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của người bệnh suy thận mạn điều trị nội trú chưa lọc máu tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn. Thiết kế mô tả cắt ngang trên 138 người bệnh và kết hợp phỏng vấn sâu có chủ đích 02 bác sỹ, 08 người bệnh. Kết quả cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng của người bệnh suy thận mạn đánh giá theo phương pháp SGA ở nhóm đối tượng này là 76,1%, kết quả này là khá cao và cao hơn nhiều so với đánh giá bằng các phương pháp chỉ số khối cơ thể (tỷ lệ suy dinh dưỡng  34,0%) và theo chỉ số xét nghiệm Albumin huyết thanh (tỷ lệ suy dinh dưỡng  48,6%). Những người bệnh trên 60 tuổi có nguy cơ bị suy dinh dưỡng cao gấp 3,29 lần những người dưới 60 tuổi. Nhóm người có thời gian mắc bệnh từ 2 năm trở lên có nguy cơ bị suy dinh dưỡng cao hơn gấp 3,68 lần ở nhóm có thời gian mắc bệnh dưới 2 năm (p < 0,05). Những người bệnh có thực hành dinh dưỡng không đạt có nguy cơ suy dinh dưỡng cao gấp 4,83 lần người bệnh thực hành đạt về dinh dưỡng. Tuy nhiên kiến thức và thực hành dinh dưỡng của người bệnh trong nghiên cứu được chỉ ra còn hạn chế cần được cải thiện đặc biệt truyền thông về thực hành dinh dưỡng cần đảm bảo tính trực quan. Người bệnh không được nhân viên y tế tư vấn về chế độ ăn có nguy cơ suy dinh dưỡng cao hơn gấp 4 lần người bệnh được nhân viên y tế tư vấn về chế độ ăn. Người nhà người bệnh được chỉ ra có ảnh hưởng lớn đến thực hành dinh dưỡng của người bệnh (theo hướng động viên nhắc nhở người bệnh tuân thủ và chuẩn bị chế độ ăn đúng). Các can thiệp truyền thông về dinh dưỡng cần quan tâm đến đối tượng này.
#Suy dinh dưỡng #Suy thận mạn #Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn.
NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI LỌC MÁU CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Khảo sát tình trạng dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 104 bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ tại khoa Nội thận – Thận nhân tạo bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An. Kết quả: (1)Tỷ lệ bệnh nhân thiếu cân theo BMI là 26,1%; tỷ lệ bệnh nhân có albumin huyết thanh thấp là 26,9%; đánh giá nguy cơ tổng thể theo chỉ số SGA thì tỷ lệ nguy cơ thiểu dưỡng mức độ B là 40,4%. (2) 14,4% bệnh nhân thiếu máu nặng; 31,7% bệnh nhân thiếu máu vừa và 47,2% bệnh nhân thiếu máu nhẹ. (3) Có mối liên quan giữa tình trạng suy dinh dưỡng với thời gian lọc máu (p<0,05). Kết luận: Tỷ lệ thiếu dưỡng ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ còn cao, đặc biệt ở nhóm bệnh nhân có thời gian lọc máu lọc máu trên 5 năm.
#Suy dinh dưỡng #Bệnh thận mạn giai đoạn cuối
MỘT SỐ CHỈ SỐ HUYẾT HỌC VÀ SINH HÓA MÁU CỦA NGƯỜI BỆNH SUY THẬN MẠN LỌC MÁU CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH ĐIỆN BIÊN NĂM 2018
Lọc máu chu kỳ là biện pháp thay thế thận được áp dụng rộng rãi, tuy nhiên người bệnh cóthể gặp phải một số vấn đề như: Mất các chất dinh dưỡng trong quá trình lọc máu, giảm cácchất dinh dưỡng trong khẩu phần ăn. Việc khảo sát một số chỉ số huyết học và sinh hóa máu làrất quan trọng để đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng, thiếu máu, giảm dự trữ sắt giúp cho việcđiều trị cũng như điều chỉnh chế độ dinh dưỡng cho người bệnh. Mục tiêu: Mô tả một số chỉsố huyết học và sinh hóa máu của người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện đakhoa tỉnh Điện Biện năm 2018. Đối tượng nghiên cứu: 87 người bệnh suy thận mạn được lọcmáu chu kỳ từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2018 tại khoa Thận nhân tạo Bệnh viện đa khoa tỉnhĐiện Biên. Phương pháp: nghiên cứu dịch tễ học mô tả qua điều tra cắt ngang có phân tích.Kết quả: trong số 87 người bệnh suy thận mạn được lọc máu chu kỳ thì tỷ lệ người bệnh thiếualbumin là 14,9%, tỷ lệ người bệnh bị thiếu máu là 78,2%, chủ yếu là thiếu máu nhẹ, tỷ lệ ngườibệnh thiếu sắt tế bào và dự trữ sắt thấp tương ứng là 100% và 63,2%. Kết luận: Việc phát hiệnngười bệnh thiếu máu, giảm dự trữ sắt và giảm albumin có vai trò quan trọng giúp chẩn đoánsuy dinh dưỡng và thiếu máu ở người bệnh lọc máu chu kỳ, từ đó giúp cho việc điều trị cũngnhư thay đổi chế độ ăn cho người bệnh.
#Lọc máu chu kỳ #dinh dưỡng #thiếu albumin #thiếu máu #tỉnh Điện Biên
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ BẰNG THANG ĐIỂM PSQI Ở BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 1 - 2023
Đặt vấn đề: rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhân suy tim mạn tính là rất phổ biến, nó có thể ảnh hưởng không nhỏ tới sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân mà còn tác động lớn tới quá trình chăm sóc, điều trị bệnh, gây suy giảm sức khỏe nặng nề hơn. Mục đích nghiên cứu: nghiên cứu này thực hiện là để đánh giá chất lượng giấc ngủ, ảnh hưởng của chất lượng giấc ngủ tới bệnh nhân và các yếu tố dự báo của nó ở bệnh nhân suy tim. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, được thực hiện trên cỡ mẫu 251 bệnh nhân bị suy tim mãn tính đến khám và điều trị nội trú tại Viện tim mạch Bạch Mai từ tháng 8/2021 đến tháng 9 năm 2022. Những bệnh nhân này đã hoàn thành một cuộc điều tra nhân khẩu học bằng câu hỏi trong bệnh án nghiên cứu và chất lượng giấc ngủ của họ được đo bằng chỉ số chất lượng giấc ngủ Pittsburgh (PSQI). Sử dụng phân tích phương sai một chiều ANOVA, kiểm định Chi-square, kiểm định Kruskal – Wallis và kiểm định hổi qui tuyến tính, kiểm định hồi qui logistic được sử dụng để phân tích bộ dữ liệu. Kết quả: 78,5% bệnh nhân (n = 197) cho biết chất lượng giấc ngủ kém (PSQI > 5). Dải điểm PSQI thu được trong nghiên cứu chạy từ 3-19 điểm, cho thấy tất cả bệnh nhân đều gặp ít nhất một vấn đề liên quan đến giấc ngủ. Ngoài ra, một mối quan hệ đáng kể đã được tìm thấy giữa điểm PSQI và tuổi của bệnh nhân (p <0,001), trình độ học vấn (p <0,001), tình trạng nghề nghiệp (p <0,038), số lần nhập viện (p <0,005), bệnh ngoài tim (p <0,001), sử dụng thuốc lợi tiểu và trái phân suất tống máu thất (p<0,001). Kết luận: Tỉ lệ bệnh nhân có chất lượng giấc ngủ kém rất cao cho thấy tính trầm trọng của rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhân suy tim tại Việt Nam. Có nhiều yếu tố liên quan đến chất lượng giấc ngủ và rối loạn giấc ngủ mà các bác sĩ, điều dưỡng và cơ quan y tế cần có sự công nhận để cải tiến và quản lí hiệu quả.
#PSQI #chất lượng giấc ngủ #suy tim
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI CAO TUỔI MẮC BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN 3-5 CHƯA ĐIỀU TRỊ THAY THẾ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ NĂM 2021-2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và điều tra yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng ở người bệnh cao tuổi mắc bệnh thận mạn giai đoạn 3-5 chưa điều trị thay thế. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Người bệnh ≥ 60 tuổi mắc bệnh thận mạn điều trị nội trú tại khoa Thận tiết niệu – Lọc máu, bệnh viện Hữu Nghị. Kết quả: Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo MNA là 14,1%, tỷ lệ suy dinh dưỡng theo BMI là 13,2%, tỷ lệ suy dinh dưỡng theo albumin huyết thanh là 23,6%. Điểm MNA trung bình giảm dần theo giai đoạn bệnh 3, 4, 5, lần lượt là 24,1±3,1; 22,1±4,4; 21,0±3,6 điểm (p < 0,05). Tình trạng dinh dưỡng có liên quan đến giai đoạn bệnh (OR = 3,1, 95%CI: 1,1-9,8, p < 0,05), albumin huyết thanh < 35 g/L (OR 5,8, 95%CI: 1,8-21,5, p < 0,05) và tình trạng thiếu máu (OR = 3,0, 95%CI: 1,1-8,3, p < 0,05). Kết luận: Người cao tuổi mắc bệnh thận mạn có tỷ lệ suy dinh dưỡng khá cao, có mối liên quan giữa tình trạng suy dinh dưỡng với giai đoạn bệnh, albumin và tình trạng thiếu máu.
#suy dinh dưỡng #bệnh thận mạn #người cao tuổi #MNA
KHẨU PHẦN ĂN CỦA BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN TÍNH LỌC MÁU CÓ CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN NĂM 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá khẩu phần ăn của bệnh nhân suy thận mạn tính có lọc máu chu kì tại bệnh viện Trung Ương Thái nguyên năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả với thiết kế cắt ngang trên 228 bệnh nhân suy thận mạn tính có lọc máu chu kì tại khoa Nội Thận tiết niệu và lọc máu, bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu: Khẩu phần ăn của người bệnh cung cấp thiếu về tổng năng lượng (chỉ đạt 72,2%) và một số chất dinh dưỡng sinh năng lượng (P: đạt 92,8%, L: đạt 91,0%, G: chỉ đạt 68,6%) và không sinh năng lượng (vitamin B2: đạt 98,0%, đặc biệt vitamin A (chỉ đạt 18,1%) và sắt (chỉ đạt 33,8%) thiếu nhiều so với nhu cầu khuyến nghị. Một số chất dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của người bệnh vượt quá nhu cầu khuyến nghị như: vitamin B1 (281,1%), lipid động vật (164,5%), canxi (124,0%), vitamin C (116,5%), vitamin B3 (112,8%), phospho (103,2%). Chỉ có muối natri nằm trong giới hạn cho phép (< 3000 mg/ngày) và protein động vật được cung cấp đầy đủ so với nhu cầu khuyến nghị.
#Suy thận mạn tính #lọc máu chu kì #khẩu phần ăn #khoa Nội Thận tiết niệu và lọc máu
Một số yếu tố liên quan đến tình trạng mệt mỏi ở người bệnh suy thận mạn có lọc máu chu kỳ tại hai Bệnh viện ở thành phố Nam Định năm 2017
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 2 Số 2 - Trang 68-75 - 2019
Mục tiêu: Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình trạng mệt mỏi ở người bệnh suy thận mạn có lọc máu chu kỳ tại hai bệnh viện ở thành phố Nam Định. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, được tiến hành trên 138 người bệnh suy thận mạn có lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Nam Định và Bệnh viện Công an tỉnh Nam Định.Sử dụng bộ câu hỏi đánh giá mệt mỏi, trầm cảm và hỗ trợ xã hội. Kết quả: Điểm trung bình về mệt mỏi của đối tượng nghiên cứu là 5,97±0,97 (tính theo thang điểm 7). Có 5 yếu tố có mối liên quan nhiều hơn là: Tuổi, giới, nghề nghiệp, trầm cảm và hỗ trợ xã hội. Cụ thể đối tượng nghiên cứu là nam, nhóm tuổi từ 40-60, thất nghiệp, trầm cảm nặng và nhận sự hỗ trợ xã hội thấp có điểm trung bình mệt mỏi cao hơn so với các đối tượng khác với p<0,05. Kết luận: Trong quá trình chăm sóc người bệnh suy thận mạn có lọc máu chu kỳ người điều dưỡng cần nhận biết các yếu tố ảnh hưởng đến mệt như: Trầm cảm, hỗ trợ xã hội .Từ đó có thể đánh giá, lập kế hoạch, điều chỉnh phương pháp chăm sóc người bệnh phù hợp cho người bệnh. Trong đó cần đặc biệt tập chung vào nhóm đối tượng là nam, nhóm tuổi 40-60 và thất nghiệp.
#Mệt mỏi #suy thận mạn #lọc máu chu kỳ
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN GIAI ĐOẠN IV
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 62 Số 1 (2021) - 2021
Mục tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trong kê đơn điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn IV tại Bệnh viện đa khoa An Sinh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 153 bệnh án của các bệnh nhân (BN) được chẩn đoán tăng huyết áp (THA) có kèm suy thận mạn giai đoạn IV đã được điều trị tại khoa Nội thận - Lọc máu Bệnh viện đa khoa An Sinh, thành phố Hồ Chí Minh, từ tháng 01/06/2019 đến 31/05/2020. Kết quả: Thuốc ức chế men chuyển (ƯCMC) và thuốc ức chế calci là hai nhóm thuốc được dùng phổ biến nhất. Nhóm ức chế adrenergic và nhóm lợi tiểu được dùng ít hơn, nhóm chẹn thụ thể angiotensin (CTTA) được dùng ít nhất. 75,82% BN phải sử dụng phác đồ phối hợp thuốc; trong đó phác đồ phối hợp 2 thuốc và 3 thuốc được sử dụng nhiều nhất. Cặp phối hợp thường gặp trong mẫu khảo sát trong phác đồ phối hợp 2 thuốc là ƯCMC và lợi tiểu, sau đó là ƯCMC và ức chế calci. Với cặp phối hợp 3 nhóm thuốc thì phối hợp thường gặp là ƯCMC, ức chế calci và ức chế adrenergic. Kết luận: Nhóm thuốc ƯCMC và chẹn kênh calci được sử dụng chủ yếu. Phác đồ phối 2 và 3 thuốc chiếm tỷ lệ cao, trong đó chủ yếu là phối hợp thuốc ƯCMC với lợi tiểu và ƯCMC với chẹn kênh calci với ức chế adrenergic.
#Tăng huyết áp #suy thận mạn giai đoạn IV
Khảo sát một số tổn thương mắt ở bệnh nhân suy thận mạn tính giai đoạn cuối có chỉ định ghép thận
Xác định tỷ lệ một số tổn thương mắt ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối có chỉ định điều trị thay thế bằng ghép thận tại Bệnh viện Quân Y 103 và nhận xét một số yếu tố liên quan. Mô tả cắt ngang 89 bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối có chỉ định ghép thận tại Bệnh viện Quân Y 103, đánh giá một số tổn thương  mắt bao gồm tình trạng khô mắt, tình trạng canxi hoá kết giác mạc, bệnh đục thể thuỷ tinh và bệnh lí võng mạc do tăng huyết áp. Tỷ lệ tổn thương võng mạc do bệnh lí tăng huyết áp là 74,16%, bệnh lí khô mắt chiếm tỷ lệ là 71,91%, tổn thương canxi hoá kết giác mạc 53,93% và tỷ lệ đục thể thuỷ tinh là 16,85%. Những yếu tố có sự  tương quan bao gồm tuổi, giới tính, nguyên nhân gây suy thận, thời gian điều trị bệnh thận kéo dài.  
#Ghép thận #canxi hoá kết giác mạc #khô mắt #bệnh võng mạc do tăng huyết áp.
Tổng số: 38   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4